TIN TỨC - SỰ KIỆN

UBND huyện Sóc Sơn ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2025 với 50 nhiệm vụ trọng tâm
Ngày đăng 06/02/2025 | 13:50  | Lượt xem: 21

Tiếp tục thực hiện nội dung chủ đề công tác năm 2025 “ Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển”; Quyết định số 6830/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2024 của Thành phố Hà Nội.

Ngày 04/02/2025, UBND huyện Sóc Sơn đã ban hành Quyết định số 492/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2025 của huyện Sóc Sơn với 50 nhiệm vụ trọng tâm được xác định xoay quanh 07 trục nội dung của công tác cải cách hành chính:

  1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính – 15 nhiệm vụ;
  2. Cải cách thể chế - 09 nhiệm vụ;
  3. Cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông – 04 nhiệm vụ;
  4. Cải cách tổ chức bộ máy – 02 nhiệm vụ;
  5. Cải cách công vụ - 06 nhiệm vụ;
  6. Cải cách tài chính công – 05 nhiệm vụ;
  7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số - 09 nhiệm vụ.

Nội dung cụ thể của Kế hoạch như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

 1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Thành phố, Huyện ủy, HĐND huyện về công tác Cải cách hành chính.

- Hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc huyện Sóc Sơn đồng bộ, thông suốt, minh bạch, nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ, sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ người dân, tổ chức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc huyện. 

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức, trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả phục vụ doanh nghiệp và nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện. Cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính  (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của các cơ quan nhà nước (SIPAS) huyện Sóc Sơn.

2. Yêu cầu

- Xác định trọng tâm cải cách hành chính (CCHC) là cải cách thủ tục hành chính (TTHC) gắn với đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số; công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước.

- Lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện.

- Bố trí kinh phí, nguồn lực và triển khai đúng, đủ, toàn diện, đồng bộ, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Triển khai hiệu quả Chủ đề công tác năm 2025 của Thành phố: “Kỷ cương,  trách nhiệm, hành động, đổi mới và phát triển” đồng thời phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện năm 2025.

- Quán triệt phương châm 5 dễ “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm, dễ đánh giá, dễ kiểm tra, giám sát” trong triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch.

- Triển khai đúng, đủ, toàn diện các nội dung của Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. 

- Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn tăng cường chỉ đạo toàn diện, thống nhất, đồng bộ các nội dung CCHC. Triển khai đầy đủ các nội dung công tác Cải cách hành chính năm 2025 mà trọng tâm là việc đổi mới nhận thức, thái độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện đối  với sự phục vụ doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện.

- Các nội dung trong Kế hoạch công tác CCHC năm 2025 được các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, thị trấn cụ thể hóa bằng các Kế hoạch triển khai của cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được UBND huyện phân công và là căn cứ chấm điểm chỉ số CCHC cấp xã, cấp phòng năm 2025.

II. CHỈ TIÊU VÀ NỘI DUNG/NHIỆM VỤ

  1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
    1. Chỉ tiêu

      - Chỉ số PAR INDER của huyện tăng điểm so với năm 2025, Chỉ số SIPAS của huyện đạt tối thiểu 90%.

  • 100% các phòng chuyên môn và UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch CCHC cụ thể và tổ chức thực hiện đầy đủ, toàn diện các nội dung của Kế hoạch CCHC năm 2025 của UBND Huyện.
  • 100% các báo cáo định kỳ được đảm bảo gửi đúng nội dung và thời gian quy định: Báo cáo kết quả CCHC; Kiểm soát TTHC; ứng dụng CNTT; Kiểm tra công vụ; Kiểm tra, rà soát văn bản QPPL; Theo dõi thi hành pháp luật và báo cáo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- 100% các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, thị trấn có sáng kiến về cải cách hành chính.

- 100% Trưởng các phòng chuyên môn và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.

- 100% các phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về TTHC, quy định hành chính được các cơ quan, đơn vị thuộc huyện tiếp nhận, xử lý và thông báo công khai kết quả giải quyết kịp thời theo quy định, đồng thời cập nhật, công khai trên ứng dụng iHanoi, Cổng thông tin điện tử của huyện.

- 100% các cuộc thanh tra, kiểm tra khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, hoặc có dấu hiệu tham nhũng phải được kiến nghị chuyển đến cơ quan điều tra để xử lý theo quy định pháp luật; 90% các quyết định, kết luận có hiệu lực pháp luật theo quy định.

    1. Nội dung, nhiệm vụ

- Kế hoạch CCHC, Kế hoạch cải thiện khắc phục Chỉ số SIPAS, PAR INDEX; Kế hoạch của Ban chỉ đạo CCHC, chuyển đổi số, Đề án 06 huyện đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ nhiệm vụ, kết quả (sản phẩm) đầu ra, rõ thời gian hoàn thành; xác định rõ trách nhiệm cơ quan chủ trì tham mưu và lãnh đạo UBND huyện phụ trách trong từng nội dung công việc, nhiệm vụ.

- Đổi mới phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo CCHC, Chuyển đổi số và Đề án 06 huyện, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, xuyên suốt, kịp thời.

- Tăng cường quán triệt, đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền về công tác CCHC, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số; đổi mới nội dung, mở rộng hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền những thành tựu, sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay trong công tác CCHC, những việc làm cụ thể, hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực của chính quyền huyện với người dân, tổ chức và doanh nghiệp (sử dụng ứng dụng iHaNoi, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ công trực tuyến, giao thông thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, các cảnh báo thông minh về ô nhiễm môi trường, thời tiết, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, các dịch vụ an sinh xã hội, ...).

- Xây dựng, phát triển và duy trì thường xuyên “cẩm nang” trong công tác CCHC, chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06 (hình thức: điện tử và các hình thức khác phù hợp), làm tài liệu hỗ trợ công tác truyền thông trong thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo CCHC, Chuyển đổi số và Đề án 06 của huyện.

- Tăng cường trách nhiệm giải trình và trách nhiệm người đứng đầu trong  tiếp nhận, xử lý; công khai, minh bạch phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đối với các quy định hành chính.

- Chủ động tìm kiếm, phát hiện và nhân rộng các mô hình, giải pháp, cách làm hay hiệu quả trong công tác CCHC trên toàn địa bàn huyện.

- Đổi mới hoạt động kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra của huyện để kiểm tra công tác CCHC, chuyển đổi số và Đề án 06.

- Đổi mới nội dung và phương pháp đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức phù hợp với Chỉ số SIPAS của Bộ Nội vụ, tập trung đo lường các nội dung qua điều tra xã hội học được đánh giá thấp trong Chỉ số PAR INDEX, SIPAS năm 2025; đo lường để đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện phân cấp, ủy quyền, cải cách tổ chức bộ máy, công tác đào tạo, bồi dưỡng và chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2025 để có giải pháp khắc phục hậu quả.

- Kiểm soát chặt chẽ hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ Thành phố, huyện giao của phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các xã, thị trấn.

2. Cải cách thể chế

2.1. Chỉ tiêu

- 100% các văn bản hướng dẫn, thi hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời theo quy định của Đảng, pháp luật hiện hành.

- Phấn đấu 100% các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân.

2.2. Nội dung/nhiệm vụ

- Tập trung rà soát, hoàn thiện và cập nhật kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của huyện, đảm bảo phù hợp với các quy định của Trung ương, Thành phố và thực tiễn của huyện.

- Tăng cường theo dõi, đôn đốc và phối hợp với các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc soạn thảo, thẩm định, trình ban hành các VBQPPL của HĐND, UBND huyện theo yêu cầu và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

- Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức về các quy định phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để cán bộ, công chức, viên chức và người dân thực hiện.

3. Cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

3.1. Chỉ tiêu

- Phấn đấu 100% số hồ sơ TTHC được trả kết quả giải quyết đúng hạn, trước hạn. Riêng lĩnh vực Tài nguyên môi trường và Kế hoạch đầu tư phấn đấu đạt tối thiểu 99% số hồ sơ TTHC được giải quyết đúng hạn.

- Phấn đấu 100% kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ từ cấp huyện xuống cấp xã được số hóa; đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

- Phấn đấu 100% tỷ lệ TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và đủ điều kiện được tích hợp trên cổng dịch vụ công quốc gia.

 - Phấn đấu 100% tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến. 

3.2. Nội dung/nhiệm vụ

- Rà soát, đơn giản hóa các TTHC, các quy định hành chính, theo yêu cầu tại Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 14/12/2021 và Kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 14/12/2021 của UBND Thành phố, Kế hoạch công tác hàng năm và các văn bản triển khai thực hiện của huyện.

- Tiếp tục triển khai rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong các cơ quan hành chính theo yêu cầu tại Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND Thành phố về rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc uỷ quyền giải quyết TTHC theo yêu cầu tại Nghị quyết 20/NQ-HĐND ngày 06/7/2023 của HĐND Thành phố, đồng thời tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện ủy quyền để điều chỉnh phù hợp, gắn với xây dựng quy trình giải quyết TTHC.

- Nghiên cứu các mô hình sáng kiến trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đề xuất tổ chức triển khai thực hiện.

- Tăng cường kiểm soát hiệu quả cơ chế phối hợp liên thông giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện các TTHC, quy định hành chính, TTHC nội bộ.

- Thực hiện đúng, đủ, kịp thời quy định công bố, công khai TTHC trong các cơ quan, đơn vị; khuyến khích mở rộng, công khai qua các kênh thông tin với nhiều hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.

 - Người đứng đầu các cấp, các ngành định kỳ ít nhất 6 tháng/lần tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức, người dân về TTHC, giải quyết TTHC theo quy định tại Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.

4. Cải cách tổ chức bộ máy

4.1. Chỉ tiêu

- Phấn đấu giảm tối thiểu từ 15% đến 20% đầu mối tổ chức bên trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015.

- Hoàn thành chỉ tiêu tinh giản biên chế 5% cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách so với năm 2021.

- Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy các các phòng chuyên môn thuộc huyện và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của huyện.

4.2. Nội dung/nhiệm vụ

- Tiếp tục sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương, Thành phố đảm bảo bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”.

- Tổ chức sắp xếp, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức ở các xã, thị trấn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBND Thành phố.

5. Cải cách chế độ công vụ

5.1. Chỉ tiêu

- 100% cán bộ, công chức, viên chức từ huyện xuống tới cấp xã được tập tuấn, bồi dưỡng về công tác CCHC, tập trung bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng, giao tiếp trên không gian mạng, qua kênh phản ánh, kiến nghị trực tuyến, điện thoại, email; 30% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá chất lượng hiệu quả thực hiện công việc.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/09/2019 của Chính phủ phải được thực hiện nghiêm túc theo quy định.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được rà soát, bố trí, sắp xếp theo vị trí việc làm đã được UBND Thành phố phê duyệt.

5.2. Nội dung/nhiệm vụ

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, phê duyệt đề án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ, đảm bảo phù hợp danh mục khung vị trí việc làm được Bộ Chính trị thông qua, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ chủ quản chuyên ngành và theo thực tiễn quản lý để đề án vị trí việc làm thực sự phát huy tối đa hiệu quả.

- Triển khai hiệu quả Đề án của UBND Thành phố, huyện về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nội dung về chuyển đổi số, kỹ năng số, nhất là kỹ năng giao tiếp, trả lời phản ánh kiến nghị của người dân, tổ chức trên môi trường số, không gian mạng.

- Thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ, Quy định số 07-QĐ/TU ngày 17/11/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 28/5/2022 của UBND Thành phố, đặc biệt là liên quan đến các lĩnh vực: Đất đai - Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch Đầu tư, Quy hoạch, Xây dựng, Tài chính...

- Tiếp tục thực hiện đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo hướng thực chất và hiệu quả; thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại hàng tháng đối với Lãnh đạo huyện và thủ trưởng các phòng, ban, cơ quan, đơn vị, làm rõ trách nhiệm đối với các tồn tại hạn chế của đơn vị, lĩnh vực phụ trách.

- Thực hiện nghiêm và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tăng cường quán triệt Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 07/8/2023 của Thành ủy về tăng cường kỷ cương, kỷ luật và trách nhiệm giải quyết công việc trong hệ thống chính trị thành phố Hà Nội; tăng cường kiểm tra công vụ, kiểm tra đột xuất, tái kiểm tra; kiên quyết, kịp thời thay thế, điều chuyển những công chức, viên chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để công việc chậm tiến độ, chất lượng không đảm bảo, vi phạm đạo đức công vụ, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xử lý nghiêm các vi phạm.

6. Cải cách tài chính công

6.1. Chỉ tiêu

- Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, tỷ trọng chi thường xuyên ở mức khoảng 50% tổng chi ngân sách; hàng năm 100% vốn đầu tư được phân bổ kịp thời, tuân thủ đúng nguyên tắc, quy định.

- Tối thiểu có 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ so với năm 2015.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ chính sách chi thu nhập tăng thêm theo quy định của Luật Thủ đô.

6.2. Nội dung/nhiệm vụ

- Tiếp tục triển khai hiệu quả về thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội theo Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 05/11/2020 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội.

- Xây dựng các giải pháp đảm bảo thực hiện kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo 100% vốn đầu tư được phân bổ kịp thời, tuân thủ đúng nguyên tắc, quy định.

- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về danh mục, định mức kinh tế - kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước gắn với lộ trình chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ tài chính theo đúng chỉ đạo của Thành phố.

- Thực hiện hiệu quả cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan hành chính, cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, đảm bảo tăng tính chủ động của các cơ quan, đơn vị trong xây dựng; gắn với việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện; thực hiện các biện pháp sử dụng tiết kiệm chi thường xuyên, có lộ trình phù hợp nâng cao mức khoán chi và tăng thu nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức.

- Thực hiện đầy đủ các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

- Thực hiện đúng, đủ các quy định việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán và dự toán ngân sách các cấp hàng năm theo quy định.

- Triển khai Nghị quyết của HĐND Thành phố về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát các cơ chế, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan nhà nước của huyện và báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành những cơ chế, chính sách đặc thù để tạo điều kiện trong hoạt động công vụ như hỗ trợ tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 06/7/2022 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội sang tự chủ tài chính năm 2021 và giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 14/7/2022 của UBND huyện Sóc Sơn về triển khai thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện Sóc Sơn sang tự chủ tài chính năm 2021 và giai đoạn 2022-2025.

7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số

7.1. Chỉ tiêu

  - Phấn đấu 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị công việc tổng thể.

- 100% hồ sơ công việc tại các phòng chuyên môn thuộc huyện, UBND cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.

- Trên 60% các cuộc họp được cắt giảm thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Thành phố đối với cuộc họp tại UBND Thành phố và UBND huyện trên cơ sở hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng UBND Thành phố.

- 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố.

- Phấn đấu 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Phấn đấu tối thiểu 80% tài liệu lưu trữ tại các cơ quan nhà nước được tạo lập dưới dạng điện tử theo quy định.

- Phấn đấu 100% hệ thống cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử tại các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử Thành phố được tích hợp vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử tại Lưu trữ lịch sử Thành phố.

- Phấn đấu tối thiểu 90% lưu trữ cơ quan thực hiện quy trình khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ trong môi trường mạng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

7.2. Nội dung/nhiệm vụ

- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy và Kế hoạch 239/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND Thành phố về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trọng tâm là phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

- Phát triển hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), hạ tầng dữ liệu… kết nối liên thông, đồng bộ và thống nhất, phục vụ triển khai Chính quyền điện tử, xây dựng Chính quyền số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số, xây dựng Thành phố thông minh.

- Ứng dụng CNTT và áp dụng ISO được điện tử hóa trong quy trình xử lý công việc, quy trình phối hợp giải quyết TTHC, TTHC nội bộ, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; giảm chi phí và thời gian xử lý công việc.

- Thường xuyên chủ động cập nhật chức năng tiện ích, vận hành duy trì, ổn định Hệ thống thông tin tiếp nhận, giải quyết TTHC của Thành phố để phục vụ người dân và doanh nghiệp; triển khai hiệu quả Hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá tiến độ, chất lượng giải quyết TTHC.

- Triển khai thống nhất, đồng bộ, thông suốt và tuân thủ cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho Cổng Thông tin điện tử của huyện và các trang thông tin điện tử của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

- Tiếp tục duy trì, vận hành hiệu quả các hệ thống thông tin ứng dụng dùng chung quan trọng, cốt lõi phục vụ công tác quản lý, điều hành của UBND Thành phố đến cấp huyện, cấp xã và sẵn sàng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu với các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ và Thành phố.

III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Báo cáo CCHC định kỳ (Quý 1, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm)

- Các phòng chuyên môn, UBND các xã, thị trấn gửi Báo cáo CCHC định kỳ về UBND huyện (qua phòng Nội vụ), cụ thể:

- Thời hạn chốt dữ liệu báo cáo của từng loại báo cáo cụ thể như sau:

+ Báo cáo cải cách hành chính Quý I: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 3 thuộc kỳ báo cáo.

+ Báo cáo cải cách hành chính 6 tháng đầu năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 thuộc kỳ báo cáo.

+ Báo cáo cải cách hành chính 9 tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 9 thuộc kỳ báo cáo.

+ Báo cáo cải cách hành chính năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 thuộc kỳ báo cáo.

Trừ các trường hợp đột xuất có thể sớm hơn theo yêu cầu của Trung ương, Thành phố và huyện, phòng Nội vụ sẽ có văn bản triển khai thực hiện. 

2. Báo cáo CCHC chuyên đề (Cải cách thể chế, TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Cải cách tổ chức bộ máy; Cải cách chế độ công vụ, Cải cách tài chính công, Xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số)

Văn phòng HĐND và UBND huyện, các phòng: Tư pháp, Tài chính – Kế hoạch, Văn hóa và Thông tin, Nội vụ: theo lĩnh vực do cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì, tham mưu UBND Thành phố, xây dựng 04 báo cáo chuyên đề CCHC: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm theo hướng dẫn tại Nội dung báo cáo  đảm bảo theo đúng quy định tại công văn số 405/UBND-NV ngày 28/02/2023 về việc thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ công tác CCHC.

IV. KINH PHÍ

Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác CCHC thuộc Kế hoạch được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Trưởng các phòng chuyên môn thuộc huyện và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn

Căn cứ các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này và các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại các Kế hoạch có nội dung, nhiệm vụ về CCHC, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai toàn diện từng nội dung CCHC, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Xây dựng Kế hoạch CCHC của cơ quan, đơn vị trên cơ sở cụ thể hoá các nhiệm vụ Kế hoạch CCHC năm 2025 của huyện; bố trí đủ kinh trí triển khai thực hiện; kiểm soát chặt chẽ đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ và chất lượng các nhiệm vụ huyện giao gắn với trách nhiệm nêu gương, đánh giá, xếp loại hàng tháng của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

- Quán triệt, tuyên truyền CCHC, chú trọng nội dung tuyên truyền việc thực hiện một cửa hiện đại, chuyển đổi số, chính quyền số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, mô hình sáng kiến CCHC, đảm bảo ít nhất 03 hình thức, nội dung tuyên truyền CCHC (sân khấu hóa, trang thông tin điện tử/hệ thống phát thanh truyền hình (nếu có), mạng xã hội, hội nghị quán triệt).

- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng công tác CCHC, nâng cao nhận thức kỹ năng trong công tác chỉ đạo điều hành CCHC của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và kỹ năng trả lời, phản ánh kiến nghị trực tuyến của cán bộ, công chức, viên chức. 

- Tổ chức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công.

- Nghiên cứu, tìm kiếm và triển khai các sáng kiến, các giải pháp, cách làm hay về cải cách hành chính tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương, ngành, lĩnh vực của cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.

- Mở rộng các hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về TTHC, quy định hành chính; xử lý và công khai kịp thời kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC, quy định hành chính.

- Các phòng chuyên môn thuộc huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo mảng, lĩnh vực được phân công phụ trách chủ động tham mưu UBND huyên các chương trình, kế hoạch nhằm đạt được các chỉ tiêu CCHC còn hiệu lực do Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đặt ra (trong đó tập trung vào các chỉ tiêu giai đoạn tại các văn bản như Chương trình số 08-CT/HU ngày 31/12/2020 của Huyện ủy Sóc Sơn về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, giai đoạn 2020-2025” và Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND huyện về Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2025...); cụ thể hóa các chỉ tiêu giai đoạn thành chỉ tiêu năm 2025 và có phương án đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đến hết năm 2025.

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm tra CCHC, chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06; đảm bảo 100% cơ quan, đơn vị trực thuộc được kiểm tra ít nhất 01 lần trong năm, tập trung kiểm tra những nội dung, chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch CCHC năm 2025; kiểm tra đánh giá kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2025 của Ban Thường vụ Huyện uỷ, Tập thể lãnh đạo UBND huyện; những vấn đề tồn tại cần khắc phục tại các Chỉ số PAR-INDEX, SIPAS, PAPI; việc cung ứng dịch vụ công, tiếp nhận, giải quyết công việc, hồ sơ hành chính; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ngân sách tài chính, chế độ trợ cấp bảo hiểm, cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận, xác nhận hồ sơ hành chính ở các lĩnh vực có số lượng nhiều hồ sơ giao dịch, hành chính…

- Thực hiện nghiêm túc thực chất, hiệu quả việc đánh giá hàng tháng; việc đánh giá hiệu quả và chất lượng công việc của trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc.

- Triển khai việc đánh giá chấm điểm xác định kết quả Chỉ số CCHC năm 2025 theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND huyện.

- Đối với UBND cấp xã, ngoài việc thực hiện những nội dung trên, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn chỉ đạo:

+ Thành lập Đoàn tự kiểm tra công tác CCHC kiểm tra tất cả các ban, ngành, đoàn thể có liên quan; kiểm tra toàn diện, trong đó tập trung kiểm tra việc khắc phục các tồn tại, hạn chế về mức độ hài lòng, việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức, việc thực hiện các quy định về Quy chế dân chủ tại đơn vị; tổng hợp, báo cáo (lồng trong báo cáo kết quả CCHC định kỳ) kết quả kiểm tra hằng quý về UBND huyện (qua phòng Nội vụ).

+ UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện đúng, đủ các quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán và dự toán ngân sách các cấp hàng năm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Nhiệm vụ cụ thể

Theo Phụ lục được ban hành kèm theo tại Quyết định này.

Trên đây là Kế hoạch CCHC nhà nước của huyện Sóc Sơn năm 2025, trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND huyện chỉ đạo, giải quyết./.

Lê Thu Thủy - Phòng Nội vụ

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang online: 2898
Lượt truy cập trong tuần: 11386
Lượt truy cập trong tháng: 13381
Lượt truy cập trong năm: 58188
Tổng số lượt truy cập: 6493797